U nang buồng trứng, u xơ tử cung (phụ thuộc nội tiết ) chiếm tỉ lệ đáng kể ở nữ giới. Thông thường để chuẩn đoán, người ta khám lâm sàng, chụp X quang và hiện nay đa số trường hợp dùng siêu âm.
Khi điều trị, phổ biến dùng phẫu thuật loại bỏ khối u (điều này gây tâm lý lo lắng cho người bệnh nhân là những người bệnh nhân còn muốn có con, chưa nói đến sự đau đớn mà bệnh nhân phải chịu đựng trong cuộc phấu thuật).
Có nơi dùng các loại hoá chất (nội tiết tố) tốn kém và hay có các phản ứnga phụ, hoặc sử dụng đông dược để làm tiêu khối u, ( Phương pháp này cũng cần phải quan tâm nghiên cứu vì phù với người Phương Đông).
Trước đây môn khí công cũng có đề cập đến việc ứng dụng khí công tác động phá bỏ các khối u, nhưng chưa đặt vấn đề nghiên cứu.
Dựa trên kết quả điều trị thử nghiệm năm 1998 - 1999 chúng tôi tiến hành nghiên cứu điều trị bệnh nhân u nang buồng trứng, u xơ tử cung bằng tĩnh khí công (đề tài này đã đăng ký với UIA và cấp trên , mang mã số: 99-73/UIA- KHCN).
II. Mục đích
Đề tài này nhằm mục đích:
- Đánh giá khả năng tác động bằng khí công đối với các khối u nói trên có kết quả đến mức độ nào.
- Nghiên cứu xác định phương pháp điều trị hữu hiệu đối với các bệnh nhân có khối u xơ tử cung và u nang buồng trứng.
Song song với đề tài này chúng tôi thử dùng điều trị các loại khối u ở những tạng phủ và cơ quan khác như u gan, u thanh quản, u tuyến vú, u tuyến giáp cũng nhằn mục đích như đối với u xơ tử cung và u nang buồng trứng (có bản phụ lục kèm theo).
Do điều kiện vật chất khi nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn, chúng tôi không đề cập đến việc nghiên cứu các tế bào các khối u, sự diễn biến hàng ngày của khối u sau khi tác động, mà chỉ tập trung nghiên cứu điều trị u xơ tử cung và u nang buồng trứng thực thể, lành tính (bị đã lâu ngày được khám xét chẩn đoán nhiều lần ở các cơ sở y tế, siêu âm ngoài chu kỳ kinh nguyệt, và bệnh nhân không muốn phẫu thuật, tự nguyện điều trị bằng khí công).
III. Cơ cấu bệnh
1. Số lượng bệnh nhân:
- U nang buồng trứng : 8 bệnh nhân
- U xơ tử cung : 17 bệnh nhân
2.Tuổi đời của bệnh nhân:
a, U nang buồng trứng
-Từ 32-35 tuổi : 5 người
-Từ 40-44 tuổi : 3 người
b, U xơ tử cung
- Từ 39-49 tuổi : 13 người
- Từ 50-53 tuổi : 4 người
3. Thời gian bị bệnh:
a, U nang buồng trứng
- 1 năm : 4 người
- 2 năm : 3 người
- 7 năm : 1 người
b, U xơ tử cung
- 1 năm : 13 người
- 2 năm : 1 người
- 3 năm : 1 người
- 4 năm : 1 người
- 5 năm : 1 người
4. Vị trí khối u
a, U nang buồng trứng
- Bên phải : 5 người
- Bên trái : 2 người
- Cả hai bên : 1 người
b, U xơ tử cung
- Thành trước :9 người
- Thành sau :2 người
- Cả hai thành trước và sau : 3 người
- Đáy : 2 người
- Đáy và thành trước : 1 người
5. Kích thước khối u
a, U nang buồng trứng
- 2 cm x 3,1 cm : 5 khối u
- 3,1 cm- 5.8 cm :4 khối u
9 khối u / 8 bệnh nhân.
b, U xơ tử cung
- 2,1 cm x 4,7 cm :14 khối u
- 5,3 cm x 6,8 cm :5 khối u
- 7,2 cm x 9,1 cm :2 khối u
21 khối u / 17 bệnh nhân.
IV. Phương pháp nghiên cứu
1. Chẩn đoán
* Chẩn đoán lâm sàng để tìm hiểu các dấu hiệu cơ năng (đau, căng, tức, nặng ở vùng có khối u, xanh yếu mệt toàn thân). Theo dõi thời gian bao nhiêu ngày thì giảm và hết các dấu hiệu này.
* Siêu âm và quan sát khí công trước khi điều trị, sau khi điều trị để so sánh giữa quan sát khí công và siêu âm kết quả như thế nào. Đồng thời xác định kết quả điều trị.
* Vừa quan sát khí công vừa tác động trong cả quá trình điều trị để theo dõi.
2. Phương pháp tác động
* Cán bộ khí công tác động mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 20 phút, bệnh nhân không luyện tập khí công.
* Cán bộ khí công tác động mỗi ngày 2-4 lần, mỗi lần 20 phút, bệnh nhân có luyện tập khí công ở cơ sở hoặc nơi dã ngoại (Côn Sơn ). Trong ngày bệnh nhân còn tự mình xoa bóp khí công tại vùng (ứng dụng bài tập khí công).
3. Quá trình điều trị
Bằng tác động khí công, bệnh nhân tự nguyện không dùng các loại thuốc, hoặc các biện pháp vật lý trị liệu khác.
4. Đánh giá kết quả
* Thời gian hết dấu hiệu cơ năng
* Đưa vào kết quả siêu âm và quan sát khí công lần cuối và chia các kết quả như sau :
+ Hết khối u
+ Khối u thu nhỏ
+ Khối u không thay đổi
* Thời gian để siêu âm lần cuối đánh giá kết quả là 60 ngày ( mỗi ngày tác động 1 lần ) nếu chưa hết bênh nhân tự nguyện muốn điều trị nữa cho tới hết thì thời gian tiếp theo coi như không nằm trong quy định nghiên cứu.
V. Kết quả
1. Về chẩn đoán
* So sánh giữa quan sát khí công và siêu âm không có trường hợp nào sai khác về sự có mặt của khối u ở buồng trứng và tử cung.
* Về kích thước, quan sát khí công không thể đo một cách chính xác mà thường so sánh với một vật thể bên ngoại.
2. Kết quả thời gian giảm, hoặc hết dấu hiệu cơ năng
* Trong tổng số 25 bệnh nhân (cả u xơ tử cung và u nang buồng trứng ) có 18 bênh nhân có dấu hiêụ này, kết quả cụ thể như sau :
- Sau 5 ngày tác động có 17 bệnh nhân hết dấu hiệu đau căng tức ngực nặng
- Sau 14 ngày tác động có 11 bệnh nhân hết dấu hiệu đâu căng tức ngực nặng
(Như vậy có tất cả số bệnh nhân hết dấu hiệu cơ năng thời gian từ 5-14 ngày).
- 2 bệnh nhân có dấu hiệu dịch nhầy xuất tiết nhiều, sau khi tác động 10 ngày 1 bệnh nhân hết xuất tiết, 1 bệnh nhân còn xuất tiết ít nhưng kéo dài.
* Bệnh nhân có dấu hiệu xanh, yếu, mệt sau khi điều trị 10 ngày (tại Côn Sơn) 3 bệnh nhân hết. Còn 11 bệnh nhân sau 14 ngày mới hết.
3. Kết quả ở khối u
a, Kết quả ở khối u nang buồng trứng
b, Kết quả ở khối u xơ tử cung
Số lượng khối u | Kích thước khối u trước khi điều trị | Số ngày điều trị | Số lần tác động | Kết quả siêu âm sau điều trị |
3 4 7 5 2 | 2,1 x 8,1 cm 6 x 6,8 cm 2,4 x 4,7 cm 5,3 x 6,8 cm |
Số lượng Khối u | Kích thước khối u trước khi điều trị | Số ngày điều trị | Số lần tác động | Kết quả siêu âm sau điều trị |
1 1 1 1 | 3,9 x 5,2 cm 3,1 x 2,4 cm 5 x 5,8 cm 3,2 x 2,5 cm | 9 16 16 22 | 36 66 45 22 | Hết khối u Hết khối u Hết khối u 2,3 x1,7 cm (thu nhỏ) |
5 | 2,2 x 3,1 cm | 40 | 60 | Hõt khèi u |
9 khối u/8 b.n |
|
|
|
|
Ý kiến bạn đọc [ 0 ]
Ý kiến của bạn